Thông tin về thành phần
Travoprost: 0.04mg/ml
Timolol: 5mg/ml.
Thuốc Duotrav được đề xuất sử dụng cho người lớn mắc bệnh glaucoma góc mở hoặc tăng áp lực nội nhãn, những người không phản ứng tốt với thuốc chống beta hoặc prostaglandin.
Dung dịch nhỏ mắt Duotrav chứa hai hoạt chất là Travoprost và timolol maleate. Hai thành phần này giúp giảm áp lực nội nhãn bằng cách tác động bổ sung lẫn nhau và hiệu quả hơn khi kết hợp với nhau (hiệu ứng tương hợp).
Travoprost, một chất tương tự prostaglandin F2α, có tính chọn lọc cao và tác động mạnh với thụ thể prostaglandin FP, giúp giảm áp lực nội nhãn bằng cách tăng thoát dịch qua mạng lưới bè cùng mạc và bồ đào cùng mạc.
Hiệu quả giảm áp lực nội nhãn ở người xuất hiện sau khoảng 2 giờ sau khi nhỏ mắt và đạt tác dụng tối đa sau 12 giờ. Hiệu quả giảm áp lực nội nhãn đáng kể có thể duy trì trong hơn 24 giờ sau khi sử dụng một liều duy nhất.
Timolol là một thuốc chống adrenergic không chọn lọc, không có hoạt tính cường giao cảm nội tại, ức chế trực tiếp cơ tim hoặc hoạt động ổn định màng. Tác động chính của timolol tại mắt liên quan đến giảm sự hình thành dịch và tăng nhẹ thoát dịch.
Ngoài việc giảm áp lực nội nhãn, travoprost còn cho thấy tác dụng tăng lưu lượng máu ở đầu dây thần kinh thị giác dựa trên dữ liệu trên thỏ sau 7 ngày nhỏ mắt (1,4 μg, 1 lần/ngày).
Dung dịch nhỏ mắt Duotrav được bảo quản bằng polyquaternium-1 để giảm độc tính tối thiểu trên bề mặt mắt so với thuốc nhỏ mắt bảo quản bằng benzalkonium chloride.
Hấp thụ:
Travoprost và timolol được hấp thụ thông qua giác mạc. Travoprost là một tiền chất isopropyl ester được thủy phân nhanh trong giác mạc thành acid tự do có hoạt tính.
Sau khi nhỏ dung dịch nhỏ mắt Duotrav (sử dụng chất bảo quản polyquaternium-1) ngày một lần cho các đối tượng khỏe mạnh trong 5 ngày, nồng độ acid tự do của travoprost trong huyết thanh ở dưới giới hạn định lượng 0,010 ng/mL trong phần lớn các mẫu.
Đã quan sát thấy nồng độ có thể định lượng được của acid tự do trong một vài trường hợp trong vòng một giờ sau khi dùng thuốc, trong khoảng 0,010–0,030 ng/mL. Cmax trung bình ở trạng thái ổn định của timolol là 1,34 ng/mL và Tmax khoảng 0,69 giờ sau khi nhỏ thuốc ngày một lần. Timolol có thời gian bán thải khoảng 4 giờ.
Phân bố:
Travoprost dạng acid tự do có thể đo được trong dịch sau vài giờ ở động vật và trong huyết thanh người sau khi dùng thuốc 1 giờ. Timolol có thể đo được trong dịch ở người sau khi dùng tại chỗ timolol và trong huyết thanh sau 12 giờ dùng thuốc.
Chuyển hóa:
Chuyển hóa là cơ chế thanh thải chính cho cả travoprost và dạng acid tự do. Con đường chuyển hóa toàn thân đối với dạng acid tự do của travoprost giống với con đường chuyển hóa của prostaglandin F2α nội sinh được đặc trưng bởi sự khử liên kết đôi 13-14, oxy hóa 15-hydroxyl thành dạng keton và phân cắt beta-oxy hóa mạch bên của acid carboxylic.
Timolol được chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6 theo hai con đường. Một đường tạo ra một mạch bên ethanolamin trên vòng thiadiazole và đường thứ hai tạo ra một mạch bên ethanolic trên nitơ morpholin và một mạch bên thứ hai tương tự với một nhóm carbonyl ngay cạnh nitơ. CYP2C19 có ít vai trò trong chuyển hóa timolol.
Thải trừ:
Cả travoprost dạng acid tự do và timolol với các chất chuyển hóa đều thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Sau khi dùng đường uống timolol được đánh dấu phóng xạ cho người tình nguyện, khoảng 72% liều được bài tiết trong vòng 84 giờ, với 66% được bài tiết trong nước tiểu và 6% trong phân.Khoảng 20% liều thuốc được bài tiết dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu, phần còn lại được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa. Do travoprost dạng axit tự do có nồng độ rất thấp và được loại bỏ nhanh chóng khỏi huyết tương nên không thể xác định được thời gian bài tiết. Timolol có thời gian bài tiết khoảng 4 giờ.
Để sử dụng thuốc nhỏ mắt, bệnh nhân cần tháo vòng bảo đảm trước khi sử dụng lần đầu tiên.
Để tránh vi khuẩn xâm nhập vào đầu nhoả thuốc và dung dịch, cần cẩn thận không để đầu nhoả thuốc của lọ chạm vào mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào khác. Đóng kín nắp lọ thuốc khi không sử dụng.
Bệnh nhân được khuyến cáo nhấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt trong 2 phút sau khi nhỏ thuốc, việc hấp thụ thuốc vào cơ thể sẽ giảm. Điều này giúp giảm tác dụng không mong muốn toàn thân và tăng tác dụng tại chỗ.
Nếu đang sử dụng nhiều loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc nên được sử dụng cách nhau ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ trên mắt cần được sử dụng sau cùng.
Dành cho người lớn, bao gồm cả người cao tuổi (65 tuổi trở lên):
Liều dùng khuyến nghị là một giọt vào túi kết mạc của mắt bị bệnh mỗi ngày một lần, vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nên nhỏ thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Khi thay thế một thuốc điều trị glaucoma bằng dung dịch nhỏ mắt Duotrav, nên ngưng dùng thuốc đó và bắt đầu dùng dung dịch nhỏ mắt Duotrav vào ngày tiếp theo.
Người bệnh suy gan hoặc suy thận:
Hầu như không cần điều chỉnh liều dung dịch nhỏ mắt Duotrav.
Người bệnh nhỏ (dưới 18 tuổi):
Hiện tại không khuyến cáo sử dụng dung dịch nhỏ mắt Duotrav cho các bệnh nhân nhỏ. Tính an toàn và hiệu quả điều trị của thuốc vẫn chưa được xác định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi):
Không có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả giữa người cao tuổi và người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp không may uống phải thuốc, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Timolol không thấm thấu được dễ dàng.
Nếu quên uống một liều, hãy tiếp tục điều trị bằng liều tiếp theo như đã được chỉ định. Không nên uống quá một giọt mỗi lần/ngày vì có chứng minh rằng sử dụng các loại thuốc tương tự prostaglandin thường xuyên hơn có thể làm giảm hiệu quả hạ áp lực nội nhãn.
Khi sử dụng thuốc Duotrav, có thể xảy ra các tác dụng phụ (ADR).
Các tác dụng phụ thường gặp, ADR > 1/100
Các tác dụng phụ ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Các tác dụng phụ hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Các tác dụng phụ không xác định tần suất
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi bắt đầu sử dụng thuốc, hãy đọc kỹ hướng dẫn và tìm hiểu thông tin chi tiết ở phần dưới đây.
Thuốc Duotrav không được sử dụng trong những trường hợp sau đây:
Như các loại thuốc nhỏ mắt khác, travoprost và timolol được hấp thụ toàn thân. Do timolol là thuốc chặn beta, có thể gây ra tác dụng không mong muốn trên tim mạch, phổi và các tác dụng không mong muốn khác giống như các thuốc chặn beta dùng đường toàn thân.
Rối loạn tim:
Ở bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch (bệnh mạch vành, đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, suy tim) và huyết áp thấp, việc điều trị với các thuốc chặn beta nên được đánh giá cẩn trọng, cân nhắc điều trị với các hoạt chất khác. Bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch nên được theo dõi các dấu hiệu xấu đi và các tác dụng không mong muốn.
Rối loạn mạch:
Thận trọng khi điều trị thuốc cho bệnh nhân mắc rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng (dạng nặng của bệnh Raynaud hoặc hội chứng Raynaud).
Rối loạn hô hấp:
Các phản ứng đường hô hấp, kể cả tử vong do co thắt phế quản ở bệnh nhân mắc hen đã được báo cáo sau khi dùng một số thuốc trợ mắt chặn beta.
Hạ đường huyết/bệnh đái tháo đường:
Thận trọng khi dùng thuốc chặn beta cho bệnh nhân hạ đường huyết tự phát hoặc bị đái tháo đường không ổn định do các thuốc chặn beta có thể che dấu các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết cấp tính.
Cường giáp:
Các thuốc chặn beta có thể che dấu các dấu hiệu của bệnh cường giáp.
Yếu cơ:
Các thuốc chặn beta đã được báo cáo có thể gây yếu cơ, thể hiện ở các triệu chứng như suy cơ (ví dụ: song thị, sụp mí, yếu toàn thân).
Sự tiếp xúc với da:
Prostaglandin và các thuốc tương tự prostaglandin là các dược chất có hoạt tính sinh học có thể được hấp thu qua da. Phụ nữ mang thai hoặc có ý định mang thai nên có biện pháp phòng tránh thích hợp để tránh phơi nhiễm trực tiếp với thuốc. Trong trường hợp tiếp xúc với một phần đáng kể lượng thuốc trong lọ, cần rửa sạch vùng đã tiếp xúc ngay lập tức.
Các thuốc chặn beta khác:...Có thể xảy ra tác dụng phụ trên áp lực nội nhãn hoặc tác dụng chặn beta toàn thân khi sử dụng Duotrav cho bệnh nhân đang được điều trị với thuốc chặn beta toàn thân. Cần theo dõi chặt chẽ phản ứng của những bệnh nhân này. Không khuyến cáo việc sử dụng hai loại thuốc chặn beta tại chỗ.
Các loại prostaglandin khác:
Không khuyến cáo việc sử dụng hai loại prostaglandin tại chỗ.
Phản ứng quá mẫn:
Khi sử dụng các thuốc chặn beta, bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nặng với một số dị nguyên có thể phản ứng mạnh hơn với các dị nguyên này và có thể không phản ứng với liều adrenaline thông thường dùng để điều trị các phản ứng quá mẫn.
Tác dụng với mắt:
Travoprost có thể làm thay đổi màu sắc mắt một cách từ từ bằng cách tăng số lượng hạt melanin (hạt sắc tố) trong tế bào sắc tố. Trước khi tiến hành điều trị, bệnh nhân phải được thông báo về khả năng thay đổi vĩnh viễn màu mắt.
Điều trị một bên mắt có thể dẫn tới loạn sắc tố vĩnh viễn. Tác động lâu dài trên tế bào sắc tố và bất kỳ hậu quả nào đi kèm hiện chưa được biết đến. Sự thay đổi màu mống mắt xảy ra chậm và có thể không được nhận ra trong vài tháng đến vài năm.
Sự thay đổi màu mắt chủ yếu được quan sát thấy ở bệnh nhân có mống mắt màu hỗn hợp (ví dụ: Màu nâu xanh, nâu xám, nâu vàng và nâu xanh lá cây). Tuy nhiên, hiện tượng này cũng được quan sát thấy ở những bệnh nhân mắt nâu.
Một cách điển hình, sắc tố màu nâu xung quanh đồng tử lan rộng đồng tâm hướng về phía ngoài biên của mắt bị bệnh, nhưng toàn bộ mống mắt hoặc một phần mống mắt có thể chuyển sang màu nâu hơn. Sau khi ngưng điều trị, không quan sát thấy việc tăng thêm sắc tố mống mắt nâu.
Sạm da vùng quanh hốc mắt và/hoặc mí mắt có liên quan đến việc sử dụng travoprost đã được báo cáo.Travoprost có thể thay đổi từ từ lông mi ở mắt khi điều trị. Những thay đổi này đã được quan sát thấy ở khoảng nửa số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng, bao gồm tăng độ dài, độ dày, sắc tố và/hoặc số lượng lông mi.
Cơ chế thay đổi lông mi và hậu quả lâu dài của chúng hiện chưa được biết đến. Trong các nghiên cứu ở khỉ, travoprost đã gây ra phì đại khe mi nhẹ. Tuy nhiên, tác dụng này không được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng và được cho là riêng biệt theo loại.
Chưa có kinh nghiệm dùng Duotrav trong trường hợp mắt bị viêm, bệnh glaucoma tăng máu, glaucoma góc đóng, glaucoma góc hẹp hoặc glaucoma bẩm sinh và chỉ có ít kinh nghiệm trong bệnh mắt tuyến giáp, bệnh glaucoma góc mở ở bệnh nhân có thủy tinh thể nhân tạo và bệnh glaucoma sắc tố hoặc glaucoma giả bóng bao thể thủy tinh. Do đó nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân viêm nội nhãn thể hoạt động cũng như bệnh nhân có nguy cơ nhiễm viêm mống mắt/viêm màng bồ đào.
Phù hoàng điểm đã được báo cáo trong khi điều trị với các thuốc tương tự prostaglandin F2α. Sử dụng thận trọng Duotrav ở bệnh nhân không có thủy tinh thể, bệnh nhân có thủy tinh thể nhân tạo bị rách bao thể thủy tinh hậu phòng hoặc thể thủy tinh tiền phòng, hoặc ở bệnh nhân đã biết có nguy cơ phù hoàng điểm.
Thay đổi hốc mắt và mi kể cả chiều sâu của rãnh mi mắt đã được quan sát thấy ở các thuốc tương tự prostaglandin.
Bóng hắc mạc đã được báo cáo với việc điều trị bằng thuốc ức chế thủy dịch (như timolol, acetazolamide) sau phẫu thuật mở bể cung mạc.
Gây mê phẫu thuật:
Các thuốc trả mắt chèn beta có thể ức chế tác dụng chủ vận beta toàn thân như của adrenaline. Nên thông báo cho bác sĩ gây mê khi bệnh nhân dùng Duotrav.
Bệnh giác mạc:
Các thuốc trả mắt chèn beta có thể gây khô mắt. Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có các bệnh giác mạc.
Các tác dụng:...Thuốc chứa propylene glycol có thể gây kích ứng da. Ngoài ra, thuốc còn chứa dầu thầu dầu polyoxyethylene hydro hóa 40 có thể gây phản ứng trên da.
Duotrav không gây ra hoặc ảnh hưởng ít đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi đã sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả.
Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng Duotrav hoặc các thành phần riêng lẻ của nó cho phụ nữ mang thai.
Travoprost có thể gây hại cho thai kỳ và/hoặc thai nhi/sơ sinh.
Các nghiên cứu di truyền không chỉ ra tác động xấu nhưng có nguy cơ phát triển chậm trong tử cung khi mẹ sử dụng thuốc chống beta đường uống. Ngoài ra, các dấu hiệu và triệu chứng của chống beta (như nhịp tim chậm, huyết áp thấp, suy hô hấp và hạ đường huyết) đã được quan sát ở trẻ sơ sinh khi mẹ sử dụng chống beta cho đến khi sinh.
Duotrav không nên sử dụng trong suốt thai kỳ trừ khi thực sự cần thiết. Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc khi mang thai đến lúc sinh, trẻ sơ sinh cần được theo dõi cẩn thận trong những ngày đầu sau sinh.
Chưa rõ liệu travoprost có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra sự bài tiết của travoprost và các chất chuyển hóa liên quan trong sữa mẹ.
Timolol được bài tiết vào sữa mẹ thông qua đường dùng tại chỗ. Các thuốc chống beta uống có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng cho trẻ khi được cho con bú. Tuy nhiên, khi sử dụng timolol ở liều điều trị nhỏ mắt, lượng timolol xuất hiện trong sữa mẹ được cho là không gây ra triệu chứng chống beta cục bộ ở trẻ sơ sinh.
Không khuyến cáo sử dụng Duotrav cho phụ nữ đang cho con bú.
Công dụng của thuốc chống beta toàn thân (giảm nhịp tim, trầm cảm) đã được báo cáo khi kết hợp điều trị thuốc ức chế CYP2D6 (như quinidine, fluoxetine, paroxetine) và timolol.
Có thể có tác dụng tương phản dẫn đến giảm huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim rõ rệt khi sử dụng đồng thời dung dịch nhỏ mắt chống beta với các thuốc chống canxi uống, thuốc chống beta-adrenergic, thuốc chống loạn nhịp (bao gồm amiodarone), glycoside tim loại digitalis, các thuốc giả phó giao cảm hoặc guanethidine.
Có khả năng tăng huyết áp khi ngưng đột ngột clonidine khi sử dụng các thuốc chống beta.
Các thuốc chống beta có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của thuốc điều trị đái tháo do có thể che dấu các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết.
Các thuốc chống beta có thể làm giảm đáp ứng với adrenaline, là thuốc được dùng trong điều trị sốc phản vệ. Cần đặc biệt thận trọng đối với các bệnh nhân có tiền sử dị ứng sốc phản vệ.
Gãn đồng tử do sử dụng đồng thời thuốc trả mắt chống beta và adrenaline (epinephrine) đôi khi đã được báo cáo.
Để thuốc ở nơi khô ráo và thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao hơn 30ºC.
Bước 1: Truy cập website và lựa chọn sản phẩm cần mua
Bước 2: Click và sản phẩm muốn mua, màn hình hiển thị ra pop up với các lựa chọn sau
Nếu bạn muốn tiếp tục mua hàng: Bấm vào phần tiếp tục mua hàng để lựa chọn thêm sản phẩm vào giỏ hàng
Nếu bạn muốn xem giỏ hàng để cập nhật sản phẩm: Bấm vào xem giỏ hàng
Nếu bạn muốn đặt hàng và thanh toán cho sản phẩm này vui lòng bấm vào: Đặt hàng và thanh toán
Bước 3: Lựa chọn thông tin tài khoản thanh toán
Nếu bạn đã có tài khoản vui lòng nhập thông tin tên đăng nhập là email và mật khẩu vào mục đã có tài khoản trên hệ thống
Nếu bạn chưa có tài khoản và muốn đăng ký tài khoản vui lòng điền các thông tin cá nhân để tiếp tục đăng ký tài khoản. Khi có tài khoản bạn sẽ dễ dàng theo dõi được đơn hàng của mình
Nếu bạn muốn mua hàng mà không cần tài khoản vui lòng nhấp chuột vào mục đặt hàng không cần tài khoản
Bước 4: Điền các thông tin của bạn để nhận đơn hàng, lựa chọn hình thức thanh toán và vận chuyển cho đơn hàng của mình
Bước 5: Xem lại thông tin đặt hàng, điền chú thích và gửi đơn hàng
Sau khi nhận được đơn hàng bạn gửi chúng tôi sẽ liên hệ bằng cách gọi điện lại để xác nhận lại đơn hàng và địa chỉ của bạn.
Trân trọng cảm ơn.